Mệnh đề chỉ nguyên nhân giải thích nguyên nhân của sự vật, sự việc. Nó còn giúp người nói hiểu được nguồn gốc của một vấn đề. Đây là kiến thức tiếng Anh quan trọng cần nắm khi học vì mật độ câu hỏi xuất hiện rất nhiều trong các bài thi. Trong bài viết này, FLYER sẽ nói về mệnh đề chỉ nguyên nhân: tất tần tật về cấu trúc, công thức và cách sử dụng nhé.
Contents
1. Khái niệm mệnh đề nguyên nhân (Reason clause)
Mệnh đề nguyên nhân ( Reason clause) là ngữ pháp mà trong đó sử dụng các từ nối nguyên nhân để giải thích lý do của nguyên nhân đó. Dưới đây là một số ví dụ mệnh đề chỉ nguyên nhân để bạn dễ hình dung .
Mệnh đề nguyên nhân là gì?
Ví Dụ:
- Because it rained, I can’t go to school
(Tại vì trời mưa nên tôi không thể đến trường.)
- Due to my sickness, I won’t be able to participate in the match
(Bởi vì căn bệnh của tôi nên tôi không thể tham gia vào trận đấu.)
- I’m in love with her as she’s gorgeous
(Tôi yêu cô ấy vì cô ấy thật lộng lẫy.)
Đọc thêm: Mệnh đề trạng ngữ: Kiến thức cần nắm vững để đạt điểm cao môn tiếng anh
2. Các dấu hiệu và từ nối Mệnh đề chỉ nguyên nhân
Cấu trúc mệnh đề nguyên nhân được áp dụng khi trong câu có các từ nối như: “Because”, “As/ Since”, “Because of/ Due to”,… Các từ nối giúp liên kết lí do và kết quả của sự việc với nhau
Các loại công thức chỉ mệnh đề nguyên nhân
2.1 Because, As/ Since và Seeing that
Because
“Because” là từ nối được sử dụng để giải thích lý do tại sao có kết quả đó. Đa số từ nối “Because” sẽ xuất hiện vào đầu câu.
Công thức
Because + mệnh đề nguyên nhân, mệnh đề kết quả
hoặc
Mệnh đề kết quả + because + mệnh đề nguyên nhân
Ví Dụ
- Because he was absent, he didn’t understand a new lesson today
(Bởi vì anh ấy vắng mặt, anh ấy không hiểu được bài học mới ngày hôm nay.)
- Because I had prepared my lesson yesterday, I can catch up with the teacher’s teaching tempo of the new lesson today.
(Bởi vì tôi đã chuẩn bị bài học của tôi vào ngày hôm qua, tôi có thể bắt kịp với nhịp độ giảng dạy bài mới của giáo viên ngày hôm nay.)
- My parent had to return to the house because they forgot their envelope at home
(Bố mẹ của tôi phải trở về nhà vì họ đã bỏ quên phong bì của họ ở nhà.)
- Grizzly usually hibernate in the winter because they had to avoid the cold weather
(Gấu xám thường ngủ đông vào mùa đông bởi vì bọn chúng phải né tránh thời tiết lạnh>)
As/ Since
, “As/ Since” được sử dụng bởi người nói khi đưa thông tin đến người nghe về chuyện xảy ra ( có thể là nguyên nhân, kết quả và cả lý do). Hầu hết trường hợp sử dụng “As/ Since” không chứa thành phần quan trọng.
Công thức
As/ Since + mệnh đề nguyên nhân, mệnh đề kết quả
Ví Dụ
- As I cleaned the wardrobe, my brother had to arrange the books on the shelves
(Trong khi tôi đang dọn dẹp tủ quần áo, anh trai tôi phải xếp các cuốn sách lên trên kệ sách.)
- Since my mom is no longer staying with me, I had to do everything by myself
(Kể từ khi mẹ tôi không còn ở cạnh tôi nữa, tôi phải làm mọi thứ bởi chính mình.)
Seeing that
“Seeing that” được sử dụng nếu người nói dự đoán được kết quả dựa trên những chuyện đang xảy ra. Vị trí của “Seeing that” chỉ đứng ở đầu câu.
Công thức
Seeing that + mệnh đề nguyên nhân, mệnh đề kết quả
Ví Dụ
- Seeing that they have announced the final decision, there is nothing we can do
(Thấy rằng họ đã thông báo quyết định cuối cùng, chúng ta không thể làm được gì nữa.)
- Seeing that she doesn’t love me, I decided to leave
(Thấy rằng cô ấy không yêu tôi, tôi quyết định rời đi.)
Những từ nối của mệnh đề nguyên nhân
2.2 Because of/ Due to, As a result/ Owing to/ As a consequence of
Because of/ Due to
“Because of/ Due to” có chức năng giải thích chuyện gì đã xảy ra. Cả 2 đều nói về nguyên nhân, lý do và cả kết quả. Nhưng cách sử dụng và công thức của hai cụm từ này lại hoàn toàn khác nhau.
Công thức
Because of/ Due to + danh từ/ cụm danh từ/, mệnh đề kết quả
Mệnh đề kết quả + Because of/ Due to + danh từ/ cụm danh từ
S + to be + Due to + tính từ
Ví Dụ
- Because of/ Due to the earthquake at Tohoku, Japan 2011, almost 16.000 people died in that horrific event.
(Bởi vì cơn động đất diễn ra tại Tohoku, Japan vào năm 2011, gần 16.000 người đã chết vào sự kiện kinh hoàng đó.)
- Because of/ Due to John’s package is lost, his wife doesn’t know what is inside
(Bởi vì kiện hàng của John bị mất tích, vợ anh ấy không biết có gì bên trong nó.)
- I decided to go to the hospital due to my disease is gradually getting worse
(Tôi quyết định đi đến bệnh viên bởi vì bệnh của tôi ngày càng trở nặng.)
As a result of/ Owing to/ As a consequence of
Chúng ta sẽ sử dụng As a result of/ Owing to/ As a consequence of trong các trường hợp sau.
- Trường hợp 1: đứng ở đầu câu hoặc đứng ở giữa 2 mệnh đề.
- Trường hợp 2: đứng giữa 2 mệnh đề trong câu.
Tuy nhiên, đối với trường hợp 2 sẽ là mệnh đề chỉ kết quả đứng trước còn mệnh đề chỉ nguyên nhân sẽ đứng sau.
Công thức
As a result of/ Owing to/ As a consequence of + V-ing/ Danh từ/ Đại từ
Ví Dụ
- As a result of his laziness, he has failed the exam many times
(Kết quả của sự lười biếng của mình, anh ấy đã trượt kỳ thi nhiều lần.)
- Owing to his current status, we don’t know what is going to happen to him
(Do tình trạng hiện tại của anh ấy, chúng tôi không thể biết được chuyện gì xảy ra với anh ấy.)
- Their marital status is now divorced as a consequence of their argumentative conversation occurring frequently
(Tình trạng hôn nhân của họ bây giờ đã ly dị là hậu quả của việc họ thường xuyên cãi nhau.)
Đọc thêm: 3 cách học từ vựng tiếng anh theo chủ đề phổ biến
3. Quy tắc chuyển đổi cấu trúc Because, As/ Since sang cấu trúc Because of/ Due to
Để chuyển đổi cấu trúc từ Because, As/ Since sang Because of/ Due to, chúng ta cần phải nắm rõ hơn điều sau.
- Điều thứ nhất: Sau Because, As/ Since là một mệnh đề ( đầy đủ chủ từ S và động từ V).
- Điều thứ hai: Sau Because of/ Due to là một danh từ, cụm danh từ, danh động từ. Tuyệt đối KHÔNG là một mệnh đề.
Do đó, khi chuyển đổi từ Because, As/ Since sang Because of/ Due to, chúng ta phải thay thế tính từ sang danh từ, cụm danh từ, và danh động từ để thay vào. Dưới đây là ba công thức chuyển đổi bạn cần nắm.
Quy tắc chuyển đổi cấu trúc của mệnh đề nguyên nhân
Công thức 1
Because, As/since + đại từ + be + adj, … => Because of/due to + tính từ sở hữu + N, …
Ví Dụ:
- Because I was sick,… => Because of my sickness
(Vì tôi bị bệnh … => Bởi vì căn bệnh của tôi.)
Công thức 2
…because/as/since + N + be + adj => …because of/due to + the + adj + N, …
Ví Dụ
- Because the sky is wind => Because of the windy sky
(Vì bầu trời lộng gió => Bời vì trời lộng gió.)
Công thức 3
…because, as/since + S + V + O => …because of/due to + V-ing + O (thường dùng khi 2 chủ ngữ giống nhau)
Ví Dụ
- Because Name is tall, he can reach the book on the shelf. => Because of being tall, Nam can reach the book on the shelf.
Đọc thêm: Mệnh đề trong tiếng Anh: 6 cấu trúc quan trọng cần phải nhớ! (Kèm bài tập và đáp án)
4. Bài tập về Mệnh đề chỉ nguyên nhân
Bài 1. Điền vào chỗ trống trong câu
1. I haven’t seen Tom …………… he gave me this book.
- since
- for
- until
- before
2. ….. it is getting dark, she still waits for him.
- Unless
- Since
- while
- although
3. …….. he has a headache, he has to take an aspirin.
- How
- Because
- Where
- Although
4. He had left …….. I came.
- when
- while
- since
- by the time
5. ……. it rained heavily, they went to school on time.
- Even though
- despite
- Though
- A and C are correct
6. Our visit to Japan was delayed …….. my wife’s illness.
- because
- because of
- thanks to
- though
7. ……… he comes to theater with me, I shall go alone.
- Because of
- Unless
- Because
- When
8. Trees won’t grow ……. there is enough water.
- if
- when
- unless
- as
9. The flight had to be delayed …. the bad weather.
- because
- due to
- because of
- B and C are correct
10. ………. she’s busy, she still helps you.
- Although
- Because
- Since
- As
Bài 2. Viết lại câu mà không thay đổi nghĩa
1. The tea was very hot. He couldn’t drink it.
The tea was so ________________
2. The weather is so bad that we can’t go out.
The weather is too _____________
3. The film was so boring that we couldn’t go on seeing it.
It was such __________________
4. He was so old that he couldn’t run fast.
He was such ________________
5. He spoke so fast that we couldn’t understand him.
So fast _______________________
6. The fair was so noisy that we couldn’t hear each other.
The fair was too _______________
7. You speak so fast that I can’t catch up with your words.
You are such ________________
8. It is so early that we can’t go out.
It is too _______________________
9. The water is too hot for me to drink.
The water is so ________________.
10. The restaurant is expensive so we can’t eat in that restaurant.
The restaurant is so ____________
Vậy là FLYER vừa tổng hợp kiến thức về mệnh đề chỉ nguyên nhân trong ngữ pháp tiếng Anh. Cùng với các công thức, cấu trúc và cách sử dụng của nó ở trong câu. Đừng quên ghi chép những cấu trúc quan trọng và thường xuyên ôn lại kiến thức nhé! FLYER hy vọng thông qua bài viết trên bạn hiểu được về Mệnh đề chỉ nguyên nhân. Chúc các bạn học tốt và nhớ thường xuyên ôn lại bài để không bị quên kiến thức nhé!Ghé thăm Phòng luyện thi ảo FLYER để được trải nghiệm một phương pháp học tiếng Anh hoàn toàn mới. Thông qua những bài ôn luyện sát với thực tế, được thiết kế gắn với những trò chơi đơn giản mà vui nhộn, cùng giao diện và đồ hoạ cực kỳ bắt mắt, FLYER sẽ mang lại cho bạn những giờ phút ôn luyện tiếng Anh thật thú vị.